Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Ngành y học cổ truyền là gì? Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì? Một trong những phương pháp chữa bệnh rất được ưa chuộng hiện nay đó là chữa theo các bài thuốc Đông y hay học cổ truyền là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh lựa chọn hiện nay. Để biết phương pháp này có phù hợp với mình hay không, bệnh nhân nên đi khám với các bác sĩ và tìm hiểu kỹ về Đông y cũng như những bệnh lý khám chữa bằng Đông y hiệu quả
Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Ngành y học cổ truyền là gì? Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì? Một trong những phương pháp chữa bệnh rất được ưa chuộng hiện nay đó là chữa theo các bài thuốc Đông y hay học cổ truyền là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh lựa chọn hiện nay. Để biết phương pháp này có phù hợp với mình hay không, bệnh nhân nên đi khám với các bác sĩ và tìm hiểu kỹ về Đông y cũng như những bệnh lý khám chữa bằng Đông y hiệu quả
Ngành Y học cổ truyền là ngành y tế nghiên cứu về y học phương đông dựa trên cơ sở triết học Ngũ hành Âm- Dương cân bằng.
Trong quá trình đào tạo, sinh viên của ngành sẽ được đào tạo kiến thức chuyên sâu về Y học cổ truyền như Dược học cổ truyền ( Thực vật Dược, Dược lâm sàng, Chế biến dược liệu, Các phương pháp bào chế dạng thuốc y học cổ truyền), Dưỡng sinh (Phương pháp xoa bóp, Phương pháp thực dưỡng), Châm cứu ( Điện châm, Đầu châm, Thủy châm, Châm tê), Bệnh học ( Bệnh học kết hợp nội khoa, Bệnh học kết hợp ngoại khoa, Nhi, Nhiễm, Phụ sản và Điều trị học dùng thuốc y học cổ truyền…)
Bên cạnh đó, sinh viên cũng được đào tạo chuyên sâu về sử dụng những phương pháp chữa bệnh bằng Y học cổ truyền như thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp.. Ngoài ra, sinh viên còn được đào tạo về Y đức thầy thuốc để đáp ứng tốt yêu cầu công việc sau tốt nghiệp.
Y học cổ truyền là ngành Đông y có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa và Việt Nam. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện.
Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
Y học cổ truyền là ngành y học nghiên cứu các kiến thức, kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh truyền thống được phát triển, đúc kết qua nhiều thế hệ trong các quốc gia, xã hội khác nhau. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa y học cổ truyền là “tổng hợp của các kiến thức, kỹ năng và thực hành dựa trên lý thuyết, niềm tin và kinh nghiệm bản địa của các nền văn hóa khác nhau, dù có thể giải thích hay không, được sử dụng trong việc duy trì sức khỏe. như trong phòng ngừa, chẩn đoán, cải thiện hoặc điều trị bệnh thể chất và tinh thần “.
Y học cổ truyền là nền móng và nguồn tài nguyên cho y học khoa học.
Mỗi quốc gia đều có 1 nền y học cổ truyền riêng. Ở một số nước châu Á và châu Phi, có tới 80% dân số sử dụng dịch vụ y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe ban đầu của họ.Y học cổ truyền thường bị coi là một hình thức của y học thay thế.
Các trường phái thực hành của ngành này có thể bao gồm y học dân gian châu Âu, Trung Y (y học của Trung Quốc), y học cổ truyền Việt Nam, Y học cổ truyền La mã, Y học cổ truyền Hy Lạp, Mayongia bản địa truyền thống (Assam), y học bản địa truyền thống của Assam và phần còn lại của đông bắc Ấn Độ, y học cổ truyền Hàn Quốc, y học cổ truyền châu Phi, Ayurveda, Siddha, Unani, Y học Iran cổ đại, Iran (Ba Tư), Y học Hồi giáo, Muti và Ifá.
Các ngành khoa học nghiên cứu trong y học cổ truyền bao gồm dược liệu, thảo dược học, phương pháp điều trị không dùng thuốc, trị liệu bằng tác nhân vật lý, dưỡng sinh, dinh dưỡng, tâm lý học, y học dự phòng, phục hồi chức năng, nắn bó xương khớp (trật đã), ethnoménine, ethnobotany và nhân học y tế.
Tuy nhiên, WHO lưu ý rằng “việc sử dụng thuốc hoặc thực hành truyền thống không phù hợp có thể có tác dụng tiêu cực hoặc nguy hiểm” và ” cần nghiên cứu thêm để xác định tính hiệu quả và an toàn” của một số phương pháp và cây thuốc được sử dụng bởi các hệ thống y học cổ truyền.
Cuối cùng, WHO đã thực hiện chiến lược 9 năm để “hỗ trợ các quốc gia thành viên trong việc phát triển các chính sách chủ động và thực hiện các kế hoạch hành động nhằm tăng cường vai trò của y học cổ truyền trong việc giữ cho dân số khỏe mạnh.”
Hiện nay, Xu thế nhiều quốc gia đã đưa y học cổ truyền của họ vào hệ thống y tế chính thống, được thực hành bởi các bác sĩ y khoa, sử dụng cả các phương pháp y khoa kết hợp y học cổ truyền, nhằm tạo điều kiện mở rộng y học, tìm các phương pháp điều trị mới, thể hiện tính độc lập và bản sắc y học của từng quốc gia.
Trong nền Y học từ xa xưa đã có nhiều cách chữa bệnh đa dạng phong phú, là những phương pháp điều trị xuất phát từ truyền thống và sự đúc kết hiểu biết của bao thế hệ đi trước. Dưới đây là một số phương pháp khám chữa bệnh bằng Y Học Cổ Truyền được áp dụng rộng rãi đến tận bây giờ.
Châm cứu là một phần của phương pháp thực hành cổ xưa của Y Học Cổ Truyền Trung Quốc. Các nhà học cổ truyền Trung Quốc tin rằng cơ thể con người có hơn 2.000 huyệt đạo được kết nối với nhau bằng các con đường hay còn gọi là kinh mạch. Những con đường này tạo ra một dòng năng lượng qua cơ thể chịu trách nhiệm về sức khỏe tổng thể. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng châm cứu có hiệu quả đối với nhiều tình trạng khác nhau.
Tuy nhiên, châm cứu không phải là phương pháp dành cho tất cả mọi người. Nếu muốn áp dụng phương pháp này, việc đầu tiên là cần phải tham khảo ý kiến của các bác sĩ liệu phương pháp này có phù hợp với mình hay không, tiếp đó là cần tìm kiếm một chuyên gia châm cứu trị liệu có tay nghề và được cấp phép hoạt động.Châm cứu được thực hiện bằng cách sử dụng những cây kim mỏng như tóc để đưa vào các huyệt đạo trên cơ thể.
Hầu hết, mọi người cho biết rằng họ đều cảm thấy đau nhẹ khi kim được đâm vào. Kim được đưa vào một điểm tạo ra cảm giác áp lực và đau nhức. Kim có thể được làm nóng trong quá trình điều trị hoặc có thể dùng dòng điện nhẹ để kích thích.
Việt Nam ta với khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được ưu ái rất đa dạng các loại cây thuốc quý tốt cho sức khỏe nhờ vậy có rất nhiều loại thảo mộc được chọn để đưa vào các loại thuốc chữa bệnh hay tẩm bổ cho sức khỏe con người. Thuốc trong y học cổ truyền được chia làm hai loại thuốc là thuốc Nam và thuốc Bắc. Thuốc Bắc là thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc được nghiên cứu và phát triển phù hợp với người Việt phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Xoa bóp, bấm huyệt là những phương pháp trị liệu bằng tay, người bấm huyệt sẽ dùng tay tác động lên các huyệt, da thịt và gân khớp của người bệnh, các tác động vật lý đó sẽ kích thích vào hệ thần kinh tạo nên những thay đổi của thể dịch, nội tiết giúp nâng cao sức khỏe.
Theo Y Học Cổ Truyền xoa bóp có hiệu quả phòng bệnh và chữa bệnh nhất định. Có khả năng chữa một số chứng bệnh mãn tính và nhiều khi đạt kết quả nhanh chóng, đảm bảo an toàn, làm xong nhẹ người, triệu chứng bệnh giảm nhẹ.
Trong Y học cổ truyền đang sử dụng các loại thuốc uống với công dụng hiệu quả nhưng tác dụng chậm không nhanh như Tây y. Không chỉ vậy, việc bào chế thuốc Tây y khá kỳ công và cực kỳ tốn thời gian. Các loại thuốc này có mùi nặng và khá khó uống.
Bác sĩ Y học cổ truyền sau thời gian học tập còn phải trải qua quá trình tích lũy kinh nghiệm, thực hành rồi mới vào hành nghề. Cho đến nay, các cơ sở y tế khám, chữa bệnh Y học cổ truyền vẫn chưa phát triển nhiều về số lượng. Cùng với đội ngũ nhân viên y tế chất lượng và hiểu biết của người bệnh còn hạn chế.
Ngày nay, Y học cổ truyền được đưa vào kết hợp với Y học phương Tây nhằm đưa ra hướng điều trị bệnh an toàn và hiệu quả. Do vậy những bạn học ngành này có tiềm năng lớn trong tương lai và mở rộng cơ hội việc làm.
Bài viết trên đây nhằm giải đáp Y học cổ truyền là gì? Ngành Y học cổ truyền học những gì? Đừng quên theo dõi bài viết tiếp theo để cập nhật thông tin hữu ích khác. Chúc bạn thành công!