Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động như sau:
Tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động như sau:
Tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Theo đó, trường hợp người lao động phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ được đương nhiên tạm hoãn thực hiện mà không phụ thuộc vào ý chí của người sử dụng lao động.
Và trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự thì người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động vì không phát sinh hoạt động của người này tại nơi làm việc của người sử dụng lao động.
Người lao động đi nghĩa vụ quân sự có được hưởng lương hay không?
Tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ theo quy định hiện hành, sau khi đi nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ được nhận lại làm việc nếu hợp đồng còn thời hạn. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, bạn phải có mặt tại nơi làm việc để được nhận lại làm việc.
Người lao động có được quay lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)
Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Theo đó, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động sẽ được nhận lại làm việc nếu hợp đồng còn thời hạn. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc để được nhận lại làm việc.
Tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Trước đây, tại khoản 2 Điều 100 Bộ luật Lao động 2012 có quy định như sau:
Theo quy định này, người đi nghĩa vụ quân sự vẫn có thể được tạm ứng lương. Tuy nhiên, đến khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành thì không được tạm ứng tiền lương.
Như vậy, khi người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự theo giấy báo nhập ngũ không thuộc trường hợp được tạm ứng tiền lương.
Tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Theo đó, người lao động sau khi đi nghĩa vụ quân sự nhưng không có mặt tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.